81 Dàn ý phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm | Văn mẫu 10 mới nhất

Dàn ý nghiên cứu và phân tích thơ Nhàn và bài văn mẫu Nghiên cứu và phân tích thơ Nhàn của nguyễn binh khiêm là những tài liệu hữu ích cho quá trình học tập ngữ văn của các em học sinh.

tài liệu tay tạo nên Lập dàn ý phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm có dàn bài chi tiết và một số bài văn mẫu hay giúp em tham khảo, nắm được cách làm bài dạng bài này, đồng thời tiếp thu tốt hơn giá trị của tác phẩm.

Hướng Dẫn Lập Dàn Ý Phân Tích Bài Thơ Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm)

Bạn đang đọc: Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm | Văn bản mẫu 10

Đề tài: Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

  • Hướng dẫn soạn bài Nhân ngắn gọn nhất

1. Phân tích chủ đề

– Kiểu đề: theo dạng đề văn nghị luận – nghiên cứu, phân tích một tác phẩm thơ – Đề Văn Văn: Phân tích nội dung bài thơ Nhàn.

– Phạm vi liên kết, văn bản: chi tiết, câu, từ trong phạm vi văn bản Thời gian rảnh rỗi của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

2. Xác định luận điểm, luận cứ

Đối số 1: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

đối số 2: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm

đối số 3: Nguyễn Bỉnh Khiêm cuộc đời ở quê

Đối số 4: Triết lý của thời gian nhàn rỗi.

3. Sơ đồ tư duy

Để ghi nhớ tốt hơn dàn bài Nhân nghiên cứu và phân tích, bạn hoàn toàn có thể lưu sơ đồ tư duy Nhân sau về máy tính:

Dàn ý Phân tích bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

4. Phân tích dàn ý chi tiết bài thơ Nhàn Nguyễn Bỉnh Khiêm

a) Bài mở đầu

– Vài nét về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và tập thơ Bạch Vân Quốc Ngữ: + Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn nhất của nước ta ở thế kỉ XVI với những sáng tác đánh dấu những mốc son lớn trên con đường trưởng thành vẻ vang của lịch sử văn học. + Bạch Vân Quốc Ngữ Thiết là tập thơ Nôm nổi tiếng của ông.- Giới thiệu bài thơ Nhàn (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, nội dung): là bài thơ Nôm số 73 trong Bạch Vân Quốc Ngữ Tuyển Tập, viết xong khi tác giả về ẩn cư, nói về cuộc sống thanh bình. ở nông thôn và triết lý sống của tác giả.

b) Thân

* Hai câu hỏi: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm.

– Mận, cuốc, cần câu: Là những dụng cụ lao động cơ bản, quen thuộc của người nông dân. – Phép liệt kê kết hợp với số từ “một”: Gợi hình ảnh người nông dân đang chăm chú vào công cụ của mình. Cuộc sống của ông và mọi thứ đã sẵn sàng.- Nhịp thơ 2-2-3 chậm rãi, đều đều → Cuộc sống ở quê hương Nguyễn Bỉnh Khiêm gắn liền với sự lao động vất vả, gian khổ và lam lũ của người lính cận vệ già. Nhưng tác giả rất yêu mến và tự hào về nụ cười của người nông dân ấy.- Trạng thái “loay hoay”: chú tâm vào công việc, cần mẫn-> Tâm trạng mãn nguyện, vui tươi với trạng thái thư thái, tự do của thơ ca trong nước.- Cụm từ phủ định “dù ai cũng vui”. : Từ chối những nụ cười mà người đời thường kiếm tìm.=> Hai câu thơ tóm tắt hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở quê hương khó khăn, bận rộn, mệt mỏi nhưng tâm hồn luôn thư thái, tĩnh tại

* Hai câu thực: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm

– Nghệ thuật đối: ta – người, dại – khôn: Nhấn mạnh quan niệm nhân sinh sâu sắc, triết lí của nhà thơ.- Nghệ thuật ẩn dụ:+ “Bỏ hoang”: Tượng trưng cho chốn vắng lặng, thưa người, nhịp sống êm đềm, nhẹ nhàng, êm đềm. . Ở đây từ chỉ nơi ở + “Nơi hỗn mang” : Tượng trưng cho nơi ồn ào, tấp nập, ồn ào, náo nhiệt, cuộc sống tấp nập, bộn bề, tranh đấu, đố kỵ. Ở đây chỉ là chốn quan trường.- Cách đảo ngược: Tôi dại – tôi khôn:+ Thoạt nghe có vẻ hợp lý vì ở chốn quan trường mới cho người ta tiền tài, danh vọng, trong khi cuộc sống ở quê vất vả. làm việc, vất vả.

+ Tuy nhiên, điên thực ra là khôn vì ở nông thôn người ta được sống trong yên bình và tĩnh lặng. Người khôn thực chất là người ngu vì ở chốn quan trường người ta không được sống là chính mình.

Xem thêm: 30+ mẫu tóc màu nâu rêu đẹp nhất 2021 gây chấn động giới trẻ

⇒ Sự thể hiện quan niệm sống “xa rời bóng tối” của Nguyễn Bỉnh Khiêm ⇒ Thái độ tự tin vào sự lựa chọn của chính mình và sự châm biếm hóm hỉnh về cuộc sống bận rộn của thế gian.

* Hai bài luận: Nguyễn Bỉnh Khiêm đời ở quê.

– Bắt đầu từ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông.- Nguyễn Bỉnh Khiêm sống gắn bó, giao hòa với thiên nhiên.- Ăn uống: Thu ăn măng, đông ăn giải. Ăn ở chân quê, chất phác, tiết kiệm và có nguồn gốc tự nhiên, tự cung, tự cấp- Chuyện sinh hoạt, hoạt động: Xuân tắm hồ sen, hè tắm ao- Tập quán sống tự nhiên, tự do, hài hòa và không vướng víu giữa con người và vạn vật của thiên nhiên.- Nhịp 4/3 linh hoạt, lồng ghép vào cấu trúc câu.→ Gợi sự tuần hoàn, uyển chuyển và thư thái, ngôn từ đứng yên.⇒ Hai câu thơ gợi tả hình ảnh bốn mùa với cảnh đẹp, cả sinh hoạt và con người. sinh hoạt ⇒ Bằng lòng với cuộc sống tiết kiệm, chất phác, giản dị, hài hòa với thiên nhiên nhưng tâm hồn Nguyễn Bỉnh Kiêm vẫn thanh cao, tự do, tự tại.

* Hai câu kết: Triết lý sống thanh thản

– Công dụng của một điển tích trong đêm mộng: Coi phú quý như một giấc mộng-> Thể hiện sự tự tỉnh, cảnh tỉnh mình và đời, khuyên con người coi thường danh lợi phù phiếm.- Động từ “ngắm nghía”: Nhấn mạnh vị trí cao hơn người của Nguyễn Bỉnh Khiêm một con người tự tại⇒ Triết lý sống nhàn hạ: Biết từ bỏ những phù phiếm, bởi đó chỉ là giấc mộng, khi con người nhắm mắt buông xuôi mọi thứ đều mất đi ý nghĩa, chỉ còn tâm hồn và nhân cách là tồn tại mãi mãi.⇒ Biểu cảm của vẻ đẹp nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm: Coi thường danh lợi, nhân cách cao thượng, tâm hồn trong sáng.

* Nghệ thuật

– Ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu, dễ xúc động- Cách kể, tả tự nhiên, thân thiện- Biện pháp tu từ: Liệt kê, tương phản, điển tích .- Nhịp thơ chậm rãi, nhẹ nhàng, hài hước

c) Kết luận

– Khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Thời gian rảnh rỗi

– Nêu cảm nhận của em về bài thơ: Là một bài thơ hay, giàu ý nghĩa.

liên kết: Bố cục nghệ thuật tu từ trong Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Bài văn mẫu Nghiên cứu và phân tích thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

Nguyễn Bỉnh Khiêm là một trí thức Nho học luôn khao khát đem năng lực cống hiến cho đất nước. Nhưng ông sinh thời loạn lạc, nên chỉ làm quan được tám năm thì đi ẩn cư. Bài thơ số 73, còn có tên là Nhàn do chủ biên, nằm trong Bạch Vân Quốc Ngữ Thi Nhân, một trong những tác phẩm kí tiêu biểu của ông. Tác phẩm bộc lộ triết lý, quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm Nhân là một thái độ sống, một cách thể hiện quan niệm đạo đức khép kín của các nhà Nho. đồng thời cũng là đề tài thường xuyên của văn học trung đại. Nhàn là lối sống hòa hợp với thiên nhiên, thuận theo tự nhiên. Với Nguyễn Bỉnh Khiếu, sống trong một xã hội éo le, nhà thơ không có điều kiện để phát triển lý tưởng và khả năng của mình (tám năm làm quan, mười tám lần hy sinh nhưng không ai bằng lòng) thì chọn cách sống tích cực. ẩn dật, sống “thoải mái” vì mục đích giữ gìn phẩm chất đạo đức đương nhiên: “Một ngày một cuốc, một cần câu/ Ai cũng có thể thưởng thức thơ”. Câu thơ sử dụng giải pháp liệt kê, với nhịp thơ 2/2/3 thể hiện nhịp điệu đều đặn trong sinh hoạt, hoạt động của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Cuộc sống hàng ngày của anh chỉ đơn giản gồm có: mai – đào, cuốc – trồng trọt và cần câu – câu cá. Cuộc sống của những người lao động trung lưu ở nông thôn là vậy. Cùng với đó, ông kết hợp giải pháp điệp ngữ với số từ “một” – số ít, thể hiện cuộc sống giản dị, không vụ lợi, bận rộn, chỉ cần những phương tiện tối thiểu, đơn giản nhất để chuyên chở những hàng hóa cơ bản. Đồng thời, nhịp ngắt 2/2/3 cũng cho thấy lối sống của ông rất chậm rãi, luôn giữ cho tâm hồn thanh thản, tự tại, thong thả, ở câu thơ thứ hai ông trực tiếp bộc lộ quan điểm sống của mình. như tâm trạng của bạn. Quan niệm sống được đưa ra rõ ràng, dù ai có lựa chọn nụ cười khác (cuộc sống no đủ, an nhàn, danh vọng phú quý) thì tác giả vẫn kiên trì lựa chọn của mình. Tâm trạng “đi lang thang” thể hiện trực tiếp toàn bộ trạng thái, tâm trạng của tác giả. “Thơ” là sự bình yên, thư thái, mãn nguyện trọn vẹn. Ông lựa chọn lối sống này và hoàn toàn mãn nguyện, hài lòng với cuộc sống của một lão nông như thế, lối sống an nhàn của ông còn thể hiện ở cuộc sống bình dị nhưng cao thượng. Ăn uống, sinh hoạt, cuộc sống rất đơn sơ, giản dị, thuận theo tự nhiên: Thu ăn măng, đông ăn giá đỗ/ Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao sen. Chỉ với hai câu thơ, tác giả đã gợi lên những nét đặc trưng riêng biệt nhất của từng mùa. Đồng thời, trong bức tranh cũng có thể thấy được nhịp sống tuần hoàn, đều đặn của Trạng Trình. Anh ta hoàn toàn chủ động và thư thái khi hòa nhịp sống của mình với nhịp sống của vạn vật. Sự hài hòa đó ở cả thói quen ăn uống và thói quen tắm rửa. Các từ “ăn” và “tắm” được lặp lại hai lần cho thấy những nhu cầu cơ bản của cuộc sống con người được cung cấp đầy đủ vào mọi mùa, mà thiên nhiên đã hào phóng cung cấp bằng thức ăn. Cuộc sống khiêm tốn nhưng không khắc khổ mà cao thượng, giải phóng con người, đem lại tự do cho cuộc đời. Và không dừng lại ở đó, ở Nguyễn Bỉnh Khiêm, chúng ta còn thấy được vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách cao cả, vượt lên trên danh lợi tầm thường: “Ta ngu ta tìm nơi vắng vẻ/ Người khôn tìm đến một chốn lao xao”. Ở đây Nguyễn Bỉnh Khiêm đã vận dụng thành công nghệ thuật tương phản giữa hai khoảng cách cuộc đời và hai cách ứng xử. Nơi vắng vẻ là nơi ít người qua lại để không tranh giành, ganh đua nhau. Thiên nhiên thanh tĩnh và trong lành, con người được nghỉ ngơi và có cuộc sống bình yên, anh tự nhận mình đã dại dột khi tìm đến chốn vắng vẻ để sống, quyết định khác biệt với đám đông, khác hẳn mọi khi… “Chốn náo động” là náo nhiệt, sôi nổi. chốn đô thị nơi con người phải tranh giành, tranh đấu, trốn tránh. Cúi đầu qua một bên. Người khôn mà tiếp tục sống cuộc sống ganh đua, ganh đua thì sẽ mất phẩm giá. Người khôn mà ngu. Trong nhiều bài thơ khác, Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng nói về cái dại ấy – trí tuệ: Khôn mà độc là dại/ Dại mà hiền là dại. Đặc biệt, quan niệm sống của ông rõ ràng tóm gọn trong hai câu. Kết luận: “Rượu đến gốc cây ta sẽ uống/ Xem phú quý như chiêm bao” Mượn tích Thuấn Vu Phần nằm mơ dưới gốc liễu, mơ thấy sự nghiệp phú quý ở Hòe An, nhưng tỉnh dậy lại thấy bên cạnh chỉ là tổ kiến, Nguyễn Bỉnh Khiêm tìm đến rượu cho say, nhưng say để tỉnh, để rồi ông nhận ra chân lý của cuộc đời, quy luật ở đời: công danh, sự nghiệp, phú quý chỉ là phù du. mộng. Danh lợi không toàn vẹn. Ông khẳng định phú quý chỉ là mộng, quan điểm này thể hiện cái trí thông minh riêng của Nguyễn Bỉnh Khiêm: hiểu quy luật tuần hoàn của nhân gian, nhìn thấy mọi biến đổi của con người. Đôi mắt điềm tĩnh. Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố Đường luật và yếu tố Việt hóa: yếu tố Đường luật thể hiện ở tầng ngôn ngữ với nhiều vận dụng điển cố; một bức tranh ước lệ với bốn mùa xuân – hạ – thu – đông. đông.Bài thơ tuân thủ chặt chẽ các niêm luật của thơ Đường.Nhưng ngay cả các yếu tố chữ Nôm cũng được phối hợp rất dung hòa: sử dụng chữ Nôm, hình ảnh thơ ca dân gian, quen thuộc, trong lmi đơn giản và dễ hiểu.

Qua bài thơ Nhàn cho ta thấy lối sống, quan niệm sống rất cao đẹp của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Tác phẩm là lời khẳng định sâu sắc về lối sống thanh thản, hài hòa với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt qua sự tầm thường của danh lợi.

Xem thêm: Công thức tính diện tích tứ giác và ví dụ minh họa

–/-Không chỉ riêng bài văn mẫu này, các em có thể xem chi tiết bài nghiên cứu, phân tích của Nhân với những bài văn mẫu chọn lọc!

Bạn vừa xem lại nội dung Lập dàn ý phân tích bài thơ Nhàn Tài liệu tham khảo được Tài liệu đọc hiểu biên soạn chi tiết với các bài văn mẫu giúp các em dễ hình dung và nắm được cách phân tích.

Nguồn: https://blogthuvi.com
Thể loại: Blog